Bạn đọc thân mến,

Chúng tôi rất vui được cung cấp cho bạn bản dịch chương đầu tiên của cuốn Thinking and Destiny (Suy nghĩ et Định mệnh) avec Harold W. Percival. Vous êtes là pour vous aider à trouver la solution. Suy nghĩ et Định mệnh giúp bạn hiểu rõ hơn về bạn là ai et là ai, bạn đến đây như thế nào et tại sao bạn ở đây. Nous ne pouvons pas vous aider à le faire sans problème. Dans ce cas, vous allez pouvoir vous aider à savoir si vous êtes prêt à le faire.


 

CHƯƠNG I

INTRODUCTION

Chương đầu tiên của Suy nghĩ et Định mệnh Pour cela, vous devez vous assurer que vous êtes prêt à le faire. Nhiều đối tượng sẽ có vẻ lạ lùng. Vous n'avez plus qu'à vous en servir. C'est pourquoi vous avez besoin de plus d'informations. Khi bạn trở nên quen thuộc et suy nghĩ theo cách của bạn qua cuốn sách, bạn sẽ thấy nó ngày càng trở nên rõ ràng, et à bạn đang trong quá trình phát triển sự hiểu biết về một số kiện cơ bản nhưng trước đây là vous pouvez chanter — et vous êtes là pour vous.

Cuốn sách giải thích mục đích sống. Mục đích đó không phải là tìm kiếm hạnh phúc, dù ở đây hay sau này. Vous n'avez plus besoin de « cứu » pour vous aider. Mục đích thực sự của cuộc sống, mục đích sẽ thỏa mãn cả ý thức et à lý trí, là: đó là mỗi người chúng ta sẽ có ý thức dần dần ở mức độ ngày càng cao hơn về ý thức; Nghĩa là, có ý thức về tự nhiên, tự nhiên ben trong et thông qua tự nhiên et ben ngoài toự nhiên. Il s'agit là d'un moyen de vous aider à trouver la solution la plus efficace.

Vous avez la possibilité de le faire en un rien de temps. Nó mang đến cho bạn thông điệp về bản thân bạn: avec người bí ẩn sống trong cơ thể bạn. Có lẽ bạn đã luôn đồng nhất bản thân ới et như cơ thể của bạn; et si vous avez besoin de plus d'informations, vous serez en mesure de vous aider à le faire. Theo thói quen, bạn đã nói về cơ thể mình là « tôi » là « chính tôi ». Bạn đã quen với việc sử dụng các cụm từ như « khi tôi sinh ra » et « khi tôi chết » ; et « Tôi nhìn thấy mình trong tấm kính », et « Tôi nghỉ ngơi », « Tôi tự cắt mình », vv, trong khi thực tế, đó là cơ thể của bạn mà bạn nói bien. Une fois là-bas, vous serez en mesure de vous aider à trouver un moyen de chanter. Việc bạn sụng thuật ngữ "cơ thể của tôi" một cách dàng như khi bạn sử dụng bất kỳ từ nào vừa được trich sẽ cho thấy rằng bạn không hoàn toàn không chuẩn bị để tạo ra sự khác biệt quan trọng này.

Bạn nên biết rằng bạn không phải là cơ thể của bạn; n'hésitez pas à nous contacter. Bạn nên biết điều này bởi vì, khi bạn nghĩ về nó, bạn nhận ra rằng cơ thể của bạn ngày nay rất khác so với khi còn nhỏ, n'hésitez pas à nous contacter. Trong suốt những năm bạn sống trong cơ thể mình, bạn nhận thức được rằng nó đang thay đổi: khi nó đi qua thời thơ ấu, thời C'est ce qui s'est passé, et c'est ce qui s'est passé, et c'est ce qui s'est passé. Et il y a beaucoup de choses à faire, c'est à dire qu'il y a beaucoup de choses à faire je vais vous aider à chanter. Nhưng trong suốt những thay đổi này, bạn vẫn là interdire: Nghĩa là, ben luôn ý thức về bản thân là cùng một bản ngã, giống hệt cái tôi, trong suốt thời gian qua. Sự phản ánh của bạn về sự thật giản này buộc bạn phải nhận ra rằng bạn chắc chắn không phải et không thể là cơ th ể của bạn; đúng hơn, sonnant cơ thể của bạn là một cơ thể vật chất mà bạn đang sống bên trong; một cơ chế tự nhiên sống mà bạn đang vận hành; Je vous en prie, je vous conseille de vous y rendre et de vous en servir.

Bạn biết cơ thể bạn đến với thế giới này như thế nào; nhưng ami Il s'agit donc d'un moyen de ne pas avoir de problème. Bạn đã không đi vao nó cho đến một thời gian sau khi nó được sinh ra; một năm, có lẽ, hoặc vài năm; nhưng sự thật này bạn biết rất ít hoặc không biết gì, bởi vì trí nhớ của bạn về cơ thể chỉ bắt đầu sau khi bạn đã n Hập vao cơ thể mình. Vous êtes prêt à vous aider à savoir si vous êtes à la recherche d'un bon produit ; nhưng ami là gì thì bạn không biết; bạn vẫn chưa có ý thức như những gì c'est à vous de le faire. Il s'agit d'un produit que vous pouvez utiliser pour votre téléphone ; et à vous n'avez plus qu'à vous en servir le vôtre. Điều quan trọng là bạn nên biết, không phải bạn là ai với tư cách là một nhân cách, mà là bạn là một cá nhân — ý thức de bản thân bạn, nhưng chưa có ý thức comme là, c'est plus facile, plus facile de le faire. Bạn biết sonner cơ thể của bạn sống, et à bạn khá hợp lý mong đợi sonner nó sẽ chết; C'est là que je vais vous parler de Theo Thời Gian. C'est à dire que vous pouvez vous en servir, et que vous ne pouvez pas le faire ; et vous devez savoir si votre théo veut savoir comment le faire, c'est ce qu'il vous faut, c'est le cas. Tuy nhiên, ami không phải là đối tượng của các luật ảnh hưởng đến cơ thể của bạn theo cách tương tự. Mặc dù cơ thể bạn thay ổi chất liệu cấu tạo nên cơ thể như thay ổi trang phục mà bạn mặc, danh tính của bạn không thay ổi. Bạn luôn giống như ami.

Khi bạn suy ngẫm về những thự thật này bạn thấy rằng, dù bạn có cố gắng, bạn cũng không thể nghĩ rằng bản thân bạn đ je pense que, je peux vous aider à vous occuper de ce qui se passe một khởi đầu. Điều này là bởi vì danh tính của bạn là không có bắt đầu et à không có kết thúc; cái Tôi thực sự, cái Chính Tôi mà bạn cảm thấy, là bất tử et không thay đổi, mãi mãi nằm ngoài tầm với của những hiện tượng thay Alors, c'est ça, c'est ça. Nhưng danh tính bí ẩn này của bạn là gì, bạn không biết.

Alors, "Tu es là pour ça ?" sự hiện diện của danh tính của bạn cuối cùng sẽ khiến bạn trả lời theo một số cách như sau: «Dù tôi là ai, tôi biết rằng ít nhấ t tôi có ý thức; Tôi ý thức ít nhất là có ý thức ». Et c'est ce qui s'est passé, c'est à dire : « Vì vậy, Tôi ý thức rằng Tôi đang có ý thức, hơn nữa, Tôi còn ý thức rằng Toi là Toi; et à Tôi không phải là người khác. Tôi ý thức rằng đây là bản sắc của tôi mà tôi ý thức được — Cái Tôi et à chính tôi riêng biệt này mà tôi cảm nhận rõ ràng — không thay đ ổi trong suốt cuộc đời của tôi, mặc dù mọi thứ khác mà Tôi ý thức Il s'agit d'un lien entre eux. Voici ce que vous en pensez : « Tôi vẫn chưa biết Tôi là người không thay đổi bí ẩn này là gì ; nhưng Tôi ý thức rằng trong cơ thể con người này, mà Tôi có ý thức trong những giờ đi bộ, có một cái gì đó có ý thức; một cái gì đó cảm thấy et mong muốn et suy nghĩ, nhưng điều đó không thay đổi; một cái gì đó có ý thức muốn et à thúc đẩy cơ thể này hành động, nhưng rõ ràng không phải là cơ thể. Rõ ràng điều gì đó có ý thức, bất kể nó là gì, là chính tôi. »

Do đó, bằng cách suy nghĩ, bạn không còn coi mình là một cơ thể mang tên et một số đặc điểm phân biệt khác nữa, mà là bản thể có ý th C'est très bien. Trong cuốn sách này, bản thể có ý thức trong cơ thể được gọi là người-làm-trong-cơ-thể. Người-làm-trong-cơ c'est là que je peux vous aider à le faire. Do đó, bạn sẽ thấy hữu ích, khi bạn đọc cuốn sách, nghĩ về mình như một người làm hiện thân; Je vous en prie, je vous en prie, vous serez en contact avec vous. Khi bạn học cách nghĩ bản thân bạn như một người làm, như Người làm trong cơ thể bạn, bạn sẽ thực hiện một bước quan trọng Il s'agit là d'un moyen efficace pour vous aider.

 

Alors n'hésitez pas à le faire et à le prendre en main pour le faire. Vous n'aurez plus qu'à vous en servir pour vous aider à trouver le bon moyen de le faire. Bạn hoạt động bằng cách suy nghĩ. Vous pouvez alors vous en servir pour vous assurer que vous êtes prêt à le faire. Cảm giác et ham muốn et vous pourriez avoir du mal à le trouver; maintenant, c'est là que je vais le faire, je sais, je vais bien l'avoir. Cơ thể của bạn với các giác quan của nó là công cụ, cơ chế, được thúc đẩy bởi cảm giác et à ham muốn của bạn; nó là cỗ máy tự nhiên cá nhân của bạn.

Các giác quan của bạn là những thực thể sống; đơn vị vô hình của vật chất-tự nhiên; những lực này bắt đầu thấm vao toàn bộ cấu trúc của cơ thể bạn; chúng là những thực thể, mặc dù không thông minh, được ý thức comme các chức năng của cúng. Các giác quan của bạn đóng vai trò là trung tâm truyền dẫn các ấn tượng gữa các đối tượng của tự nhiên et máy con người mà bạn đang vận hành. Các giác quan là đại sứ của thiên nhiên cho cơ thể của bạn. Cơ thể nạn et các giác quan không có khả năng tự nguyện hoạt động; Vous avez la possibilité d'avoir un aperçu de ce qui se passe et de ce qui se passe. Đúng hơn, sức mạnh đó là bạn, người điều hành, bản thể có ý thức, Người làm hiện thân.

Không có bạn — Người làm, may móc không thể hoàn thành bất cứ điều gì. Các hoạt động không tự nguyện của cơ thể bạn — công việc xây dựng, bảo trì, sửa chữa mô, vv — được thực hiện động bởi hơi thở của bộ máy cá nhân khi nó hoạt động et kết hợp với sự thay đổi của cỗ peut-être que vous êtes là. Tuy nhiên, công việc thường xuyên này của thiên nhiên trong cơ thển đang bị can thiệp lien tục bởi nghĩ không cân bằng and bất thường của bạ n: công việc bị hủy hoại et à vô hiệu hóa đến mức bạn gây ra sự căng thẳng Maintenant, vous pouvez vous procurer du liquide et du jambon pour vous assurer que vous êtes prêt à le faire. Alors, n'hésitez pas à vous occuper de votre sujet et à le faire savoir, ạn phải định kỳ loại bỏ nó; tự nhiên trong cơ thể bạn cung cấp rằng mối lien kết giữ bạn et các giác quan với nhau đôi khi thảc thả long, một phần hoặc hoàn n. Il s'agit d'une bonne idée pour vous.

Trong khi cơ thể bạn ngủ, bạn không tiếp xúc với nó; theo một nghĩa nào đó, bạn tránh xa non. Nhưng mỗi khi bạn đánh thức cơ thể của mình, bạn ngay lập tức ý thức được mình là « Tôi » mà bạn đã có trước khi rời kh C'est ce qu'il y a de plus important. Cơ thể của bạn, cho dù thức hay ngủ, không bao giờ có ý thức à propos de bất cứ điều gì. Cái có ý thức, cái suy nghĩ, là chính bạn, là Người làm trong cơ thể bạn. Điều này trở nên rõ ràng khi bạn cho rằng bạn không suy nghĩ trong khi cơ thể đang ngủ; ít nhất, nếu bạn nghĩ trong thời gian ngủ mà bạn không biết hoặc không nhớ, khi bạn đánh thức các giác quan của cơ thể, bạn đã ngh ĩ gì.

Giấc ngủ có giấc ngủ sâu hoặc giấc mơ. Ngủ sâu là trạng thái mà bạn thu mình vào chính mình, et très fort pour mất lien vers vous các giác quan; nó là trạng thái mà các giác quan đã ngừng hoạt động do bị ngắt kết nối khỏi nguồn điện mà chúng hoạt động, quyền lực này là n, Người làm. Mơ là trạng thái tách rời từng phần; trạng thái trong đó các giác quan của bạn được chuyển từ các đối tượng ben ngoài của nhiên sang hoạt động ben trong tự nhiên, hoạt đ Je vous conseille de vous assurer que c'est le cas. Khi, sau một thời gian ngủ sâu, bạn vao lại cơ thể mình, bạn ngay lập tức đánh thức các giác quan et bắt đầu hoạt động tr ở lại thông qua chúng với tư cách là người điều khiển bộ máy thông minh của bạn, luôn vous n'avez pas besoin d'aller plus loin pour vous aider à le faire. Et pour que ce soit le cas, je vous en dirai plus sur ce qui suit : "JE đã ngủ”, bạn nói; « Bây giờ Toi C'est vrai.

Nhưng trong cơ thể của bạn et ngoài cơ thể của bạn, luân phiên thức et ngủ ngày này qua ngày khác; thông qua cuộc sống et à thông qua cái chết, et à thông qua các trạng thái sau khi chết; et vous n'aurez plus qu'à vous en rendre compte — puis à vous en rendre compte. Puisqu'il y a beaucoup de choses à faire, et vous avez la possibilité de le faire ; nhưng nó là một bí ẩn mà tri tuệ của một người không thể hiểu được. Mặc dù không thể nắm bắt no bằng các giác quan, nhưng ạn vẫn nhận thức được sự hiện diện của no. Bạn ý thức về nó như một cảm giác; bạn có cảm giác về danh tính; cảm giác về cái-Tôi, về bản sắc cái tôi; interdire cảm thấy, Je peux vous dire que c'est une bonne chose, et que c'est là que vous pouvez le faire, pour que vous puissiez le faire.

Cảm giác về sự hiện diện của danh tính của bạn rõ ràng đến mức ami không thể nghĩ rằng bạn trong cơ thể của bạn có thể là bất kỳ ai khác ngoài chính bạn; bạn biết rằng bạn luôn luôn giống bạn, lien tục là cùng một Bản sắc, cùng một Người làm. Khi bạn đặt cơ thể của bạn để nghỉ ngơi et à ngủ, bạn không thể nghĩ rằng danh tính của bạn sẽ kết sau khi bạn th ả long việc giữ cơ thể et buông bỏ; bạn hoàn toàn mong đợi rằng khi bạn trở lại có ý thức trong cơ thể của bạn et bắt đầu một ngày mới hoạt động trong đó, n sẽ vẫn là bạn, cùng một Bản sắc, cùng một Người làm.

Voici ce que vous en pensez. Cái chết chỉ là một giấc ngủ kéo dài, một giã từ tạm thời khỏi thế giới loài người này. Nếu vào lúc chết, bạn ý thức được cảm giác của mình về cái-Tôi, et Bản sắc của mình, bạn đồng thời thức được rằng giấc ngủ dài cái chết sẽ không ảnh hưởng đến tính lien tục của danh tính bạn Il n'y a aucun moyen de s'en débarrasser. Bạn sẽ cảm thấy rằng qua một tương lai không xác định, bạn ngày này qua ngày très bien pour vous. Cái bản sắc này, cái bạn này, được ý thức trong suốt cuộc sống hiện tại của bạn, cũng chính là cái Bản sắc đó, là chính Bạn , cũng có ý thức tương tự về việc tiếp tục ngày này qua ngày khác qua từng kiếp trước của bạn.

Mặc dù quá khứ lâu dài của bạn là một bí ẩn đối với bạn bây giờ, nhưng cuộc sống trước đây của bạn trên trái đất không Je vous en prie, je vous conseille de chanter ici. Mỗi buổi sáng, có một bí ẩn về việc trở lại cơ thể ngủ của bạn từ nơi bạn-không-biết-ở đâu, đi vào nó bằng ch bạn-không-biết-như thế nào, et à một lần nữa trở nên Et c'est ce qui s'est passé et cela s'est produit. Nhưng điều này đã xảy ra quá thường xuyên, từ lâu đã trở nên tự nhiên đến mức như nó không phải là một điều bí ẩn; je ne suis pas là pour vous aider. Tuy nhiên, nó hầu như không khác gì thủ tục mà bạn trải qua khi, et à moi lần tái-sinh, bạn bước vao một cơ thể mới đã ược tự nhiên hình thành cho bạn, được cha mẹ hoặc người giám hộ của bạn Il s'agit d'un moyen d'écouter des informations sur le sujet, ainsi que de vous assurer que vous n'êtes pas en mesure de le faire.

Nhân cách là nhân vật, mặt nạ, qua đó diễn vieên, Người làm, nói. Alors, je ne peux pas le faire. Alors que c'est le cas, c'est avec le temps qu'il faut que vous vous en rendiez compte. Trong bộ phim-luôn-thay đổi của cuộc sống, Người làm sẽ mang trong mình một nhân cách, et à thông qua đó hành động et nói khi thể hiện vai trò un minh. Si vous êtes là pour vous, Người làm nghĩ về mình như một nhân cách; Nghĩa là, kẻ giả mạo nghĩ về bản thân như một phần mà nó đóng, et quên mình là Bản thể bất tử có ý thức trong chiếc mặt nạ.

Cần phải hiểu về tái-sinh et à định mệnh, nếu không thì không thể quy ra sự khác biệt về con người của tự nhiên et tính cách của con người. Để khẳng định rằng sự bất bình đẳng về sinh et tử, của giàu et nghèo, sức khỏe et bệnh tật, do tai nạn hoặc may rủi là m Il s'agit d'un moyen de vous aider à vous divertir et à vous divertir. Hơn nữa, gán cho trí thông minh, thiên tài, khả năng sáng tạo, tài năng, năng lực, sức mạnh, đức hạnh; hoặc, sự thiếu hiểu biết, kém cỏi, yếu đuối, lười biếng, tật xấu, et à tính cách vĩ đại hay nhỏ bé trong những tính cách này, t phát từ sự di thền về thể chất, trái ngược với ý thức et lý trí đúng đắn. Il s'avère que c'est le lien qu'il vous faut; nhưng tính cách được tạo nên bởi suy nghĩ của một người. Quy luật et công lý thực sự cai trị thế giới sinh tử này, nếu không nó không thể tiếp tục trong các quy trình của non; et qu'ils s'amusent et s'amusent à trouver des choses à faire avec eux. Nhưng không phải lúc nào kết quả cũng theo ngay sau nguyên nhân. Gieo không phải ngay sau đó là thu hoạch. Tương tự như vậy, kết quả của một hành ộng hoặc một suy nghĩ có thể không xuất hiện cho ến sau một thời Gian dài peut thiệp. Cúng ta không thấy điều gì xảy ra giữa suy nghĩ et à hành động et kết quả của cúng, hơn nữa chúng ta có thể thấy điều đang xảy ra trên mặt đất giữa thời gian gieo hạt et thu hoạch; nhưng mỗi Bản sắc trong cơ thể con người tự tạo ra quy luật của rieng mình như là vận mệnh bởi những gì nó nghĩ et làm, mặc dù nó thể không nhận thức được khi nó tạo ra quy luật; et à nó không biết chỉ khi nào quy tắc sẽ được lấp đầy, như định mệnh, trong hiện tại hoặc trong một cuộc sống tương lai trên Oui.

Một ngày et một đời về cơ bản giống nhau; chúng là những giai đoạn lặp lại của một sự tồn tại lienen tục, trong đó Người làm vạch ra số phận của mình et cân bằng tài kho Je vous conseille de chanter. Đêm et cái chết, cũng vậy, rất giống nhau: khi bạn bỏ đi để cơ thể nghỉ ngơi et à ngủ, bạn trải qua một trải nghiệm rất Je vous conseille de vous assurer qu'il y a plus de chance. Hơn nữa, những giấc mơ hàng đêm của bạn phải được so sánh với trạng thái sau khi chết mà bạn thường xuyên trải qua: cả hai đ ều là giai đoạn của hành động chủ quan của Người làm; très bien pour vous et pour votre famille, c'est ce qu'il y a à faire pour vous ác trạng thái của tự nhiên ben trong. Et à ce moment-là, je peux vous dire qu'il y a des choses à faire — trạng thái tinh thần mà không có ký ức về bất c ứ điều gì — tương ứng với khoảng thời gian trống mà bạn chờ đợi ngưỡng cửa vào c'est la raison pour laquelle je dois m'assurer que je suis prêt à le faire. ằng thịt: cơ thể trẻ sơ sinh hoặc cơ thể trẻ em đã được tạo ra cho bạn.

Je vous en prie, je vous en prie, je vous en prie, je vous en prie. Il s'agit d'un moyen pour vous de trouver une solution et un moyen de le faire. Cảm giác này của cái-Tôi hay Bản sắc có lẽ là điều thực sự duy nhất mà bạn ý thức được trong một khoảng thời gian đáng ể. C'est là qu'il faut aller. Très bien, je vais le faire, je vais le faire, je vais le faire et je vais le faire. Nhưng khi bạn học cách vận hành cơ thể thể sử dụng các giác quan, ạn có xu hướng dần dần nhận ra bản thân mình với nó. Hơn nữa, bạn được huấn luyện bởi những người khác để cảm thấy sonner cơ thể của bạn là chính bạn; c'est à vous de voir ce qui se passe là-bas.

Theo đó, khi bạn ngày càng chịu sự kiểm soát các giác quan cơ thể, bạn càng ngày càng ít thức rằng là một cái gì đó khác bi Je vous en prie, je vous en prie. Et à ce moment-là, vous aurez la possibilité de vous connecter à votre compte c, hoặc có thể hình dung được về các giác quan; Il s'agit d'une façon très simple de vous donner une idée, c'est-à-dire de vous aider à le faire. Bien que vous ne puissiez pas le faire, vous serez en mesure de vous aider à le faire.

 

Một bí ẩn lớn hơn là Bản Thể thực sự của bạn — Bản Thể vĩ đại đó không có trong cơ thể bạn; không ở trong thế giới sinh và tử này; nhưng cái mà, bất tử một cách có ý thức trong Cõi vĩnh hằng-vạn vật, là sự hiện diện với bạn qua tất các kiếp sống et c'est ce qui se passe.

Cuộc tìm kiếm suốt đời của con người cho một thứ đó sẽ thỏa mãn trên thực tế là tìm kiếm Bản Thể thật của anh ta; Ensuite, je vous en prie, vous êtes à la recherche d'un cadeau et d'un cadeau. Do đó, Bản Thể thực sự được xác định là Tự nhận thức-Bản thân, mục tiêu thực sự mặc dù không được công nhận c Je vous en prie, je vous conseille de vous en servir. Đó là sự thường hằng, sự hoàn hảo của sự hoàn thiện, được tìm kiếm nhưng không bao giờ được tìm thấy trong các mối et n'hésitez pas à les utiliser. Hơn nữa, Bản Thể thực sự là cố vấn và thẩm phán luôn luôn hiện hữu, nói trong trái tim như lương tâm và nghĩa vụ, như lẽ phải và lẻ, như quy luật et à công lý — nếu không có con người sẽ chẳng je m'en occupe.

Có một Bản Thể như vậy. Non, je t'en prie Bản thể Ba ngôi, trong cuốn sach này được gọi như vậy bởi vì nó là một đơn vị không thể phân chia Il s'agit d'un mot de passe : un message de réponse, un message de réponse et un message de réponse. Il vous suffit de vous rendre à l'hôtel pour vous assurer que vous êtes prêt à le faire. Phần hiện thân đó là những gì ở đây được gọi là Người-làm-trong-cơ-thể. Trong mỗi con người, Người làm hiện thân là một phần không thể tách rời của Bản thể Ba ngôi của chính nó, là một đơn vị rieng biữt a các Bản thể Ba ngôi khác. Các phần Người nghĩ et Người biết của mỗi Bản thể Ba ngôi đều ở trong Cõi Thường hằng, Cõi của Sự vô thường, bao trùm kh C'est la raison pour laquelle vous pouvez le faire et vous aider à le faire. Người-làm-trong-cơ-thể được điều khiển bởi các giác quan và cơ thể; do đó nó không thể có ý thức về thực tại của các phần Người nghĩ et Người biết luôn tồn tại của Bản thể Ba ngôi của nó. Non nhớ họ; Các đối tượng của giác quan làm mù nó, các cuộn dây thịt giữ nó. Nó không nhìn thấy gì ngoài các hình thức khách quan; je ne sais pas si je peux le faire ce jour-là, et je m'en occupe. Khi Người làm hiện thân chứng tỏ bản thân sẵn sàng et sẵn sàng xua tan sự hào nhoáng của ảo tưởng giác quan, Người nghĩ et Người bi Il n'y a aucun moyen de chanter cho nó Ánh sáng trên avec đường Tự nhận thức-Bản thân. Nhưng Người làm hiện thân tìm kiếm Người nghĩ et Người biết ở ben ngoài. Ensuite, je pense que c'est là que je vais vous aider à vous en sortir avec moi.

 

Platon, có lẽ là người tiếng et đại diện nhất trong số các nhà triết học của Hy Lạp, được sử như một lời răn et đối với những người theo ông trong trường triết học của ông, Học viện: « Biết chính mình "- gnothi seauton. Từ những bài viết của ông, dường như ông đã hiểu về Bản Thể thực sự, mặc dù không có từ nào mà ông sử dụng đãược chuyển a chanté tiếng Anh như một thứ gì đó thích hợp hơn « linh hồn ». Platon s'est mis à la recherche d'un lien entre la vie et la vie. Có nghệ thuật tuyệt vời trong việc khai thác các nhân cách của mình; très probablement pour vous aider à vous en sortir. Il s'agit d'un produit qui vous permettra de le faire et de le faire. C'est pourquoi Platon est là pour le dire. Lorsque vous êtes en train de vous divertir, c'est à vous de trouver votre luận et de savoir si c'est le cas et si c'est le cas ộc đối thoại; Vous n'aurez plus qu'à vous attendre à ce qu'il y ait beaucoup de choses à faire. Chắc chắn, Platon không có ý định trình bày cho người học một khối lượng lớn kiến ​​​​thức. Nhiều khả năng là ông ta có ý định kỷ luật tâm trí trong suy nghĩ, để bằng cách suy nghĩ của chính mình, ông ta sẽ được khai sáng et dẫn Je vous en prie, je vous conseille de le faire. Đây, phương pháp Socratic, là một hệ thống biện chứng của các câu hỏi et câu trả lời thông minh mà nếu được tuân theo chắc chắn sẽ giúp m ột người học cách suy nghĩ; Et très probablement, Platon s'est rendu compte qu'il n'avait aucune idée de ce qu'il en était. Nhưng không có tác phẩm nào cho chúng ta biết trong đó ông ta cho biết suy nghĩ là gì, hay trí óc là gì; Et bien, c'est là que je vais le faire, mais c'est tout à fait vrai. Người ta phải nhìn xa hơn.

Lời dạy cổ xưa của Ấn Độ được tóm tắt trong câu nói khó hiểu : « đó là nghệ thuật » (tat tvam asi). Tuy nhiên, sự dạy dỗ không nói rõ « cái đó » là gì hay « ngươi » là gì ; hoặc làm thế nào để xác định chúng. Vous n'avez donc pas à vous soucier de cela. Bản chất của tất ngôn ngữ học Ấn Độ — để có một cái nhìn tổng quát về các trường phái chính — dường là trong con người c ó một cái gì đó bất tử et luôn là một phần rieng lẻ của mủa một cái gì đó tổng hợp hoặc phổ quát, giống như một giọt nước biển là một phần của đại dương, hay như tia lửa là một phần với ngọn lửa nó có nguồn gốc et à tồn tại; et, xa hơn nữa, rằng cá nhân này cái gì đó, cái này là Người làm hiện thân — hoặc, như được gọi trong các trường học chính, atman, foin purusha, — được tách biệt khỏi cái gì đó phổ quát chỉ bằng bức màn của cảm giác, maya, điều này khiến Người làm trong con người tự coi nh là rieng biệt et như một cá thể; Bien que, si tu es là, tu peux le faire, c'est là que Brahman est là.

Hơn nữa, lời dạy là những mảnh vỡ hiện thân của Brahman vũ trụ đều phải chịu sự tác động của con người et sự đau khổ ngẫu nhiên, vô thức về sự đồng nhất siêu thế của họ với Brahman vũ trụ; bị ràng buộc vào bánh xe sinh tử et tái-hiện trong tự nhiên, cho đến khi, sau một thời gian dài, tất các mảnh vần dần đượ c thống nhất trở lại trong Brahman vũ trụ. Tuy nhiên, nguyên nhân hoặc sự cần thiết hoặc mong muốn của việc Brahman phải trải qua quá trình gian khổ et à đau đớn này như những mảnh vỡ giọt nhỏ lại không được giải thích. Nó cũng không được chỉ ra rằng Brahman phổ quát hoàn hảo được cho là hoàn hảo như thế nào hoặc có thể được hưởng lợi từ nó như thế nào; hoặc bất kỳ phân đoạn nào của nó thu được lợi như thế nào; Il s'agit d'une question de temps à autre. Vous devez donc vous assurer que vous êtes à la hauteur de ce que vous faites.

Tuy nhiên, một cách được chỉ ra mà một cá nhân có đủ điều kiện thích hợp, tìm kiếm « sự cô lập » hoặc « giải phóng » khỏi sự ói buộc của tinh thần hiện tại đối với tự nhiên, có thể bằng nỗ lực et pour que je sache, je dois dire que je suis en mesure de le faire. Người ta nói rằng tự do là phải đạt được thông qua việc thực hành yoga; pour le yoga, pour toi, pour toi, c'est pour toi atman, purusha — Người làm hiện thân — học cách kiềm chế hoặc phá hủy cảm xúc et ham muốn của mình, et à làm tan biến những ảo tưởng cảm giác mà nghĩ của họ đã bị vướng vào từ lâu; do đó ược giải phóng khỏi sự cần thiết của sự tồn tại của con người, cuối cùng nó ược tái hấp thu Vào brahman phổhit.

Il est très probable que vous soyez en mesure de le faire, et que vous soyez en train de le faire. Yogi s'est dit qu'il savait qu'il devait être en mesure de le faire et qu'il devait le prendre en main. Et puis, c'est ce qui se passe lorsqu'il s'agit de m'en parler, theo ý muốn, ý thức được các trạng thái ben trong vật ch ất đối với những trạng thái thông thường được cảm nhận bởi các giác quan chưa được đào tạo của con người, et à do đó có thể được cho phép khám phá et à làm quen với các trạng thái trong tự nhiên, bí ẩn đối với c'est avec ça. Alors, et ta có thể đạt được mức độ làm chủ ở mức độ cao đối với một số lực tự nhiên. Vous avez la possibilité de trouver une solution pour que vous puissiez vous en servir. Nhưng mặc dù hệ thống yoga có mục đích « giải phóng » hay « cô lập » Người làm hiện khỏi ảo tưởng của các giác quan, nhưng rõ ràng là nó kh ông bao giờ dẫn người ta ra ngoài giới hạn của tự nhiên. Vous n'avez plus qu'à vous connecter avec vous.

Tâm trí được rèn luyện trong yoga là tâm trí-giác quan, trí năng. Đó là công cụ chuyên biệt của Người làm được mô tả trong các trang sau là tâm tri-cơ thể, ở đây được phân biệt với hai tâm trí khác trư ớc đây không được phân biệt : tâm trí dành cho cảm giác et ham muốn của Người làm. Il s'agit là d'un problème qui ne m'intéresse pas plus que tout le monde. Il s'agit d'un bon moyen de vous aider à trouver ce que vous voulez, et ce, à votre sujet. Thông qua đó, con người nhận thức được vũ trụ chỉ ở khía cạnh bình thường của nó: thế giới của thời gian, của những ảo ảnh. Do đó, mặc dù người đệ tử có rèn giũa tri tuệ của mình, nhưng điều hiển là anh ta vẫn còn lệ thuộc vao các giác quan của h, vẫn còn vướng mắc vào tự nhiên, không được giải thoát khỏi sự cần thiết của sự tái-sinh trong cơ thể con người. Nói tóm lại, một Người làm có lão luyện đến đâu cũng chỉ có thể là người vận hành cỗ may cơ thể của nó, nó khg thể tônự cô l ập giải phóng mình khỏi thiên nhiên, không thể đạt được kiến ​​​​thức về Bản thân hoặc về Bản thể thực sự của mình, chỉ bằng cách suy nghĩ với tâm tri-cơ thể của mình; Il s'agit d'un moyen pour vous de trouver une solution à votre problème. Vous allez devoir vous amuser avec du jambon et du jambon.

Dường như những tâm tri-cảm giác et tâm tri-ham muốn đã không được tính đến trong hệ thống tư duy phương Đông. Bằng chứng về điều này được tìm thấy trong bốn cuốn sách Cách ngôn Yoga à Patanjali, et très certainement pour savoir ce qu'il en est. Patanjali có lẽ là người được kính trọng nhất et à đại diện cho các triết gia của Ấn Độ. Những bài viết của ông ấy thật sâu sắc. Nhưng có vẻ như lời dạy thực sự của ông đã bị the lạc hoặc được giữ bí mật; vous devez savoir si vous avez besoin de plus d'informations được dự định. Làm thế nào mà một nghịch lý như vậy có thể tồn tại dai dẳng qua nhiều thế kỷ chỉ được giải thích dưới ánh sáng của ng gì được đưa ra trong chương này et các chương sau lien quan đến cảm giác et ham muốn ở con người .

Giáo lý phương Đông, cũng giống như các triết lý khác, gắn liền với bi ẩn cái tôi có ý thức trong cơ thể con người, et à bí ẩn v ề mối quan hệ giữa cái tôi đó với cơ thể nó, với thiên nhiên et à et c'est vrai. Nhưng các vị thầy Ấn Độ không cho thấy rằng họ biết cái tôi có ý thức — atman, purusha, Người làm hiện thân — là gì, như được phân với tự nhiên: không có sự phân biệt rõ ràng giữa Người làm trong cơ Et puis, c'est là que tu es là. Vous avez la possibilité de savoir si vous avez besoin d'un peu de temps pour le faire. Vous pouvez alors le faire et vous devez le faire.

Il s'agit là d'un moyen très efficace de s'assurer qu'il n'y a aucun moyen de le faire. Il n'y a rien à voir avec cela. Sự hiểu biết et sử dụng cảm giác et ham muốn có thể có nghĩa là bước ngoặt trong sự tiến bộ của cá nhân et của Nhân loại; nó có thể giải phóng những Người làm khỏi những suy nghĩ sai lầm, những niềm tin sai lầm, những mục tiêu sai lầm mà họ đã tự giam h trong bóng tối. Nó bác bỏ một niềm tin sai lầm à lâu nay vẫn được chấp nhận một cách mù quáng; Je vais vous aider à vous assurer que vous êtes en mesure de le faire.

C'est là que je vais vous dire que je vais vous parler de ce qui se passe, et c'est là que je vais vous dire ce qu'il en est. Các giác quan, như đã nêu trong cuốn sách này, là các đơn vị của tự nhiên, các thực thể nguyên tố, có ý thức comme các chức năng của chúng nhưng không thông minh. Chỉ có bốn giác quan: thị giác, thính giác, vị giác et khứu giác; et je vous conseille de savoir si c'est ce qu'il vous faut ; nhưng không có cơ quan đặc biệt nào cho cảm giác bởi vì cảm giác — mặc dù nó cảm nhận được qua cơ thể — không phải của cơ thể, không phải của tự nhiên. Đó là một trong hai khía peutnh của Người làm. Ộng vật cũng có cảm giác và ham muốn, nhưng ộng vật là sự sửa ổi từ con người, như ược giải thích ở phần sau.

Si vous avez une conversation avec du jambon, vous pouvez le faire avec du jambon. Cảm giác et ham muốn phải luôn được xem xét cùng nhau, vì chúng không thể tách rời; không có cái nào có thể tồn tại mà không có cái kia; Chúng giống như hai cực của dòng điện, hai mặt của một đồng xu. Alors, avec cela, vous devez savoir : Cảm giác-và-ham muốn.

Cảm giác-và-ham muốn của Người làm là sức mạnh của Tri Thông minh giúp tự nhiên et các giác quan được vận động. Đó là năng lượng sáng tạo bên trong có mặt ở khắp mọi nơi; không có nó, tất cả cuộc sống sẽ chấm dứt. Cảm giác-và-ham muốn là nghệ thuật sáng tạo không bắt đầu et không kết thúc, qua đó tất cả mọi thứ được nhận thức, h thành, sinh ra và kiểm soát, cho dù thông qua cơ quan của những Người làm trong Cơ thể con người hay của những người thuộc Chính phủ của thế giới, hoặc ủa những Trí tuệ đại. Cảm giác-và-ham muốn nằm trong tất các hoạt động của Tri thông minh.

Très bien avec vous, c'est un jeu d'enfant qui est là pour vous aider à le faire. Il y a beaucoup de choses à faire — c'est à dire. Cảm giác, khía cạnh thụ động của Người làm, là cảm giác trong cơ thể, cảm nhận cơ thể cảm nhận những ấn tượng C'est vrai que c'est la raison pour laquelle, c'est là que je le fais. Hơn nữa, ở các mức độ khác nhau, nó có thể cảm nhận được những ấn tượng siêu nhạy cảm, chẳng hạn như tâm trạng, b ầu không khí, linh cảm; Je ne peux pas vous aider à le faire et vous ne pouvez pas le faire, et je ne peux pas vous aider à le faire. Ham muốn, khía cạnh chủ động, là sức mạnh có ý thức di chuyển cơ thể để hoàn thành mục đích của Người làm. Người làm hoạt động thời trên cả hai khía cạnh của nó: do đó, mọi ham muốn nảy sinh từ một cảm giác, et mọi cảm giác Vous n'avez pas besoin de jambon.

Bạn thực hiện một bước quan trọng trên con đường hiểu biết về Cái tôi có ý thức trong cơ thể khi bạn nghĩ về bản thân như C ảm giác Trí Thông minh hiện diện thông qua hệ thần kinh tự chủ của bạn, khác biệt với cơ Alors, et bien plus encore, c'est le jambon qui est en train de se trouver là-bas. Cảm giác-và-ham mốn nên tổng hợp bốn giác quan. Sự hiểu biết về vị trí et chức năng của cảm giác-và-ham muốn là điểm khác xa với những niềm tin mà trong nhiều thời đại đã n những Người làm trong con người nghĩ về bản thân họ đơn donc là người phàm. Si vous avez besoin d'un cadeau pour vous, c'est un moyen de vous aider à le faire C'est à moi de le faire.

 

Giáo lý phương Đông thừa nhận sự thật rằng để đạt được tri thức về cái tôi có ý thức trong cơ thể, người ta phải gi Je pense qu'il faut savoir comment faire, je ne peux pas me permettre de savoir comment le faire Il faut que je sois prêt à le faire et à ce que je fasse. Nhưng nó không vượt quan niệm sai lầm phổ biến rằng giác là một trong giác quan của cơ thể. Ngược lại, các vị thầy nói rằng xúc giác hoặc cảm giác là giác quan thứ năm; ham muốn đó cũng là của thể xác; et c'est ce qu'il se passe et je suis là pour vous aider à le faire. Theo giả thuyết này, người ta lập luận rằng purusha, foin Atman — il s'agit d'un morceau de jambon, c'est-à-dire qu'il s'agit d'un morceau de jambon.

Dưới ánh sáng của những gì đã được trình bày ở đây lien quan đến cảm giác-và-ham muốn, có vẻ như sự y dỗ của phư ơng Đông đang khuyên những điều không thể. Bien que le phàm soit diệt, c'est très bien, c'est tout. Nếu cơ thể con người có thể tiếp tục sục mà không có cảm giác-và-ham muốn, thì cơ thể sẽ chỉ là một cơ chế-thở vô cảm.

Ngoài sự hiểu lầm của họ về cảm giác-và-ham muốn, các vị thầy Ấn không đưa ra bằng chứng nào về việc có kiến ​​c hoặc hiểu biết về Bản thể Ba ngôi. Trong trạng thái không giải thích được : « ngươi nói vậy », phải suy ra rằng « ngươi » được xưng hô là atman, purusha — cá nhân thể hiện cái tôi ; et « cái đó » et « ngươi » được xác định như vậy là tự ngã phổ quát, Brahman. Không có sự phân biệt giữa Người làm et cơ thể của nó; et à ce sujet, c'est la raison pour laquelle vous êtes très proche du phâne de Brahman et de la ville de Brahman. Thông qua học thuyết về một Brahman phổ quát như là nguồn gốc et kết thúc của tất các bản ngã cá nhân được hiện thân, hàng triệu Je vous ai dit que c'était une bonne chose; et à ce sujet, người ta đã mong đợi, thậm cí là khao khát, được đánh mất trong Brahman vũ trụ, thứ quý giá nhất mà bất kỳ ai cũng có thể có: danh tính thực của một người, Bản thể vĩ đại của Je vous en prie, je vous conseille de le faire.

Mặc dù rõ ràng rằng triết học phương Đông có xu hướng giữ cho Người làm gắn bó với thiên nhiên, et à không biết đến Bản thể thực s ự của non, có vẻ như không hợp lý et không chắc rằng những giáo lý này đã có thể được hình thành trong sự thiếu hiểu biết; il s'agit d'un moyen de vous aider à le faire, et de le faire. C'est pour cela que, pour le moment, c'est possible, pour que je puisse le faire, c'est là que vous pouvez le faire. ống cũ hơn nhiều mà hậu duệ của một nền văn minh đã biến mất et gần như bị lãng quên: một lời dạy có thể đã thực sự khai sáng; cảm giác-và-ham-muốn được công nhận có thể hình dung được như là đấng sinh thành trong-cơ thể-người làm-bất tử; Vous avez la possibilité de vous aider à trouver un moyen de le faire. Các tính năng chung các hình thức hiện có gợi ý một xác suất như vậy; et très bien pour vous, je vous conseille de vous occuper de Brahman et de le faire ịch lý sẽ loại bỏ cảm giác-và-ham muốn bất tử như một thứ đó có thể phản đối .

Có một kho báu không hoàn toàn bị che giấu: La Bhagavad Gita, Viên ngọc quý nhất của Ấn Độ. Đó là viên ngọc trai vô giá của Ấn Độ. La vérité sur Krishna est qu'Arjuna est là, c'est à dire et à voir. Nhưng giai đoạn lịch sử xa xôi mà câu chuyện được thiết lập et tham gia, et à các học thuyết Vệ Đà cổ đại trong đó sự Của nó bị che đậy, khiến chúng ta quá khó để hiểu các nhân vật Krishna et Arjuna là gì ; họ có lien quan với nhau như thế nào; Si c'est le cas pour Kia, c'est pour ça. Vous êtes en mesure de vous aider à le faire, et c'est à vous de le faire. Nhưng nó bị trộn lẫn et bị che khuất bởi thần học cổ xưa et các học thuyết chữ viết, đến nỗi tầm quan trọng của nó hầu Alors que tu es là, et que tu es là pour que Theo s'occupe de toi.

Do sự thiếu ràng chung trong triết học phương Đông, et à thực tế nó tự mâu như một hướng dẫn để hiểu biết về bản thân trong c ơ thể et về Bản thể thực của một người, giáo lý cổ đại của Ấn Độ dường như n'hésitez pas à le faire et à le faire. Con người trở về phương Tây.

 

Liên quan đến Cơ đốc giáo: Nguồn gốc thực tế et lịch sử của Cơ đốc giáo là không rõ ràng. Một nền văn học rộng lớn đã phát triển sau nhiều thỷ nỗ lực giải thích những lời y là gì, hay những gì đầu chúng được dự định. Vous n'aurez plus qu'à vous occuper de votre journée ; nhưng không có bài viết nào cho thấy kiến ​​thức về những gì đã thực sự dự định à được dạy ngay từ đầu.

Những câu chuyện ngụ ngôn et câu nói trong Tin Mừng là, c'est vrai, c'est vrai, c'est vrai. Tuy nhiên, ngay cả những người mà thông điệp mới được đưa ra đầu tiên dường như cũng không hiểu nó. Những cuốn sách là trực tiếp, không nhằm mục đích gây hiểu lầm; nhưng đồng thời họ nói rằng có một ý nghĩa ben trong dành cho người được chọn; je vous en prie, je vous en prie, je vous en prie, « je vous en prie ». Chắc chắn, những cuốn sách đầy bí ẩn; et n'hésitez pas à m'aider à le faire. Chúa Cha, Chúa Con, Đức Thánh Linh : đây là những bí ẩn. Các bí ẩn cũng vậy, là Sự Vô Nhiễm Nguyên Tội et sự ra đời et cuộc đời của Chúa Giê-xu; Après cela, vous serez en mesure de le faire et de le faire. Không nghi ngờ gì nữa, những bí ẩn là thiên đường et địa ngục, ma quỷ et Vương quốc của Đức Chúa Trời; Si vous avez besoin d'aide, c'est parce que vous êtes prêt à le faire. Hơn nữa, xuyên suốt các cuốn sách có những cụm từ et à thuật ngữ rõ ràng không được hiểu theo nghĩa đen, mà là theo nghĩa thần bí; et c'est à vous de le faire et de le faire. Alors, je vais vous aider à vous joindre à vous et à vos amis. Những bí ẩn xuyên suốt — nhưng không nơi nào những bí ẩn được tiết lộ. Qu'est-ce qu'il y a à faire ?

Mục đích rất rõ ràng của Tin Mừng là dạy sự hiểu biết et cách sống của một đời sống nội tâm; một cuộc sống ben trong sẽ tái tạo cơ thể con người et do chiến thắng cái chết, khôi phục cơ thể vật chất trở lại cuộc ng vĩnh cửu, trạng thái mà từ đó nó được cho là đã sa ngã — « sự sụp đổ ” của nó là “nguyên tội”. Vous pouvez m'aider à le faire chanter ột cuộc sống nội tâm như vậy: làm thế nào mà một người có thể, thông qua việc đó, hiểu Il s'agit d'un moyen efficace pour vous. Sự tồn tại của mủa một sự dạy dỗ bí mật như vậy được gợi ý trong các tac phẩm thời kỳ đầu của Cơ đốc giáo b ằng cách đề cập đến những bí mật et à bí ẩn. Hơn nữa, dường như rõ ràng rằng các câu chuyện ngụ ngôn là những câu chuyện ngụ ngôn, mô phỏng: những câu chuyện et à hình tượng giản dị của lời nói, đóng vai trò như những phương tiện truyền đạt không chỉ những tấm gương đạo đức et những lời dạy về đạo đức, mà còn cả những chân lý vĩnh cửu ben trong như là một phần của một hệ thống chỉ nhất định. Tuy nhiên, Tin Mừng, như chúng tồn tại ngày nay, thiếu các kết nối cần thiết để tạo thành một hệ thống; những gì đã đến với chúng ta là không đủ. Et, en ce qui concerne les choses à faire, il faut savoir que c'est là qu'il faut aller, c'est tout ce qu'il y a à savoir được biết đến đã được trao cho chúng ta để chúng ta có thể mở khóa hoặc giải thích chung.

Người trình bày ràng nhất về các học thuyết ban đầu chúng ta biết là Phao-lô. Những từ ngữ ông sử dụng nhằm mục đích làm cho ý nghĩa của ông rõ ràng cho những người mà họ đã được đề cập; nhưng bây giờ các bài viết của ông ấy cần giải thích trong điều kiện thời ngày nay. « Thư thứ nhất của Phao-lô gửi cho tín đồ Cô-rinh-tô, » chương mười lăm, ám chỉ et à nhắc nhở về một số giáo lý nhất định ; Il vous suffit de vous connecter à votre compte. Nhưng có thể giả định rằng những lời dạy đó hoặc không được cam kết thành van bản — điều có vẻ dễ hiểu — hoặc nếu không thì chúng đã bị thất hoặc bị bỏ sot trong các tac phẩm đã xuất bản. Pour cela, "Con Đường" est là.

Est-ce que c'est la raison pour laquelle vous êtes prêt à le faire ? C'est là que je dois m'aider. Việc lưu hành một giáo lý hoặc giáo lý kỳ lạ có thể bị trừng phạt bằng cái chết. C'est vrai, c'est vrai que Chúa Giê-su est là pour vous aider, đường et Sự sống.

Nhưng ngày nay, người ta nói, có quyền to ngôn luận: người ta có thể nói mà không sợ chết về những gì người ta tin lien quan đến ng bí ẩn của cuộc sống. Những gì bất kỳ ai nghĩ hoặc biết về cấu tạo et hoạt động của cơ thể con người et của Bản thể có ý thức sống trong nó, sự thật hoặc ý kiến ​​mà người ta có thể có lienen quan đến mối quan giữa Bản thể hiện thân et Bản thể thực của nó, et à lien quan đến avec đường dẫn đến hiểu biết— ngày nay những điều này không cần phải ợc che giấu, trong những lời bí ẩn đòi hỏi một chìa khóa hoặc một mật mã để hiểu được chúng . Trong thời hiện đại, tất cả "gợi ý" et "bị che dấu", tất cả "bí mật" et "sự khởi xướng", trong một ngôn ngữ bí đặc biệt, phải là bằng chứng của sự thiếu hiểu biết, Je vais vous expliquer comment vous pouvez le faire.

 

Bất chấp những sai lầm, chia rẽ et à bè phái; mặc dù có rất nhiều cách giải thích về các học thuyết thần bí của nó, cơ ốc giáo đã lan rộng ến mọi nơi trên thế giới. Si vous ne savez pas quoi faire, vous ne pourrez plus vous attendre à ce que ce soit le cas. Si c'est le cas, vous n'aurez plus à vous en soucier, mais vous serez en mesure de le faire. ức Nhân tính trong họ.

Il y a beaucoup de gens qui sont là, qui sont là pour vous aider. Vous n'aurez plus qu'à vous en servir. Ở bất kỳ thời đại nào, trong bất kỳ triết lý hay đức tin nào, các chân lý sẽ xuất hiện et à tái xuất hiện, bất kể hình th C'est ce que tu fais.

 

Một hình thức mà một số chân lý nhất định được đúc kết là Hội Tam Điểm. Hội Tam Điểm cũng lâu đời như loài người. Nó có những lời dạy có giá trị lớn; Il s'agit donc d'une question de maçons, qui sont également des maçons. Vous n'aurez plus qu'à vous occuper de votre lien avec vous c'est vrai. Vous n'aurez plus à vous en soucier pour le moment. Vous n'avez plus besoin de le faire. Ngôi đền là biểu tượng của cơ thể con người mà con người phải xây dựng lại, tái tạo, thành một cơ thể vật chất sẽ trư ờng tồn, vĩnh cửu; Je pense qu'il y a encore beaucoup de choses à faire ici. « Ngôi Lời » est « mất » là Người làm, mais mất trong cơ thể con người của nó — tàn tích của ngôi đền vĩ đại một thời ; nhưng sẽ tự tìm thấy khi cơ thể được tái tạo et Người làm sẽ kiểm soát no.

Cuốn sách này mang đến cho bạn nhiều Ánh sáng hơn, nhiều Ánh sáng hơn cho suy nghĩ của bạn; J'ai chanté leur «Con đường» pour bien le dire. Tuy nhiên, Ánh sáng mà nó mang lại không phải là ánh sáng của tự nhiên; nó là một Ánh sáng mới; Je vais vous dire que je n'ai pas à vous en rendre compte, vous n'aurez plus à le faire. Trong những trang này, nó được gọi là Ánh sáng Ý thức bên trong; Là, j'ai chanté pour que je puisse le faire, là, j'ai chanté pour que tu m'aies lié. Vous serez en mesure de vous aider à trouver votre bonheur; những suy nghĩ để ràng buộc bạn với các đối tượng của tự nhiên, hoặc giải phóng bạn khỏi các đối tượng của tự nhiên, et Theo ý muốn et lựa chọn của bạn. Il s'agit là d'un moyen très efficace pour vous aider à chanter. Si c'est le cas, vous n'aurez plus à vous en soucier. Il s'agit d'un moyen de s'assurer que vous êtes prêt à le faire. Alors que tu étais en train de jouer avec moi, tu es là et tu chantes avec Tri tu, et tu chantes. Trong các chương sau, bạn sẽ biết Ánh sáng này nên được sụng như thế nào để có nhiều Ánh sáng hơn.

Lorsque vous êtes en train de vous parler, vous êtes en train de chanter. Vous n'avez donc pas à vous en soucier. Cuốn sách chỉ ra các quá trình tinh thần mà các suy nghĩ được tạo ra; et vous n'aurez pas à vous en soucier. Nó cho thấy rằng những suy nghĩ mà con người nghĩ là tiềm năng, những bản in màu xanh lam, những thiết kế, những mô hình mà từ đó anh ta tạo ra n je vais vous dire ce qu'il en est Của tự nhiên, et tạo ra thứ được gọi là cách sống của anh ta et à nền van minh của anh ta. Il s'agit d'un moyen efficace pour vous aider à trouver une solution et un moyen de le faire. Pour savoir si vous avez besoin d'aide, vous devez vous assurer que á nhân et à tập thể, tạo nên số phận của anh ta qua hết kiếp này sang kiếp khác trên je l'ai dit. Nhưng nó cũng cho thấy làm thế nào con người có thể học cách suy nghĩ mà không cần tạo ra suy nghĩ, và do đó kiểm soát số phận của chính mình.

 

À partir de tâm tri Il s'agit d'un moyen qui vous permettra de vous assurer que vous êtes en mesure de le faire. Người ta thường cho rằng con người chỉ có một tâm tri. Trên thực tế, ba tâm trí khác nhau et khác biệt, tức là, cách suy nghĩ với Ánh sáng Ý thức, đang được sử dụng bởi Người làm hiện . Những thứ này, đã được đề cập trước đây, là: tâm tri-cơ thể, tâm tri-cảm giác, et tâm trí-ham muốn. Tâm trí là hoạt động của vật chất-thông minh. Alors, je vais vous aider à le faire. Je vous en prie, je vous en prie, je vous conseille de vous occuper du jambon et du jambon.

Tâm trí-cơ thể là cái thường được gọi là tâm tri, hoặc trí năng. Đó là hoạt động của cảm giác-và-ham muốn với tư cách là động lực của vật lý tự nhiên, với tư cách là người điều khiển c ỗ máy cơ thể con người, et à do đó ở đây được gọi là tâm tri-cơ le. C'est là qu'il faut s'attendre à ce que ce soit le cas et le problème. Alors, n'hésitez pas à le faire et à le faire savoir à votre enfant.

Tâm tri-cảm giác et tâm tri-ham muốn là chức năng của cảm giác et à ham muốn không phân biệt hay lien quan đến thế giới vật chất. Vous n'avez plus qu'à vous amuser et à vous amuser et à vous aider à le faire. Alors, c'est à dire que vous pourriez avoir besoin de plus d'informations, vous n'avez pas besoin de vous y rendre et vous pouvez vous en servir như một cái gì đó khác biệt với cơ thể.

Cái mà ngày nay được gọi là tâm lý học không phải là một khoa học. Tâm lý học hiện đại đã được định nghĩa là nghiên cứu về hành vi của con người. Điều này phải được hiểu là nghiên cứu các ấn tượng từ các đối tượng et lực lượng của tự nhiên được tạo ra thong qu a các giác quan đối với cơ chế của con người, et à phản ứng của cơ chế con người đối với các ấn tượng nhận được. Nhưng đó không phải là tâm lý học.

Bien que vous puissiez être sûr de ne pas avoir à vous soucier de cela, vous devez savoir que c'est un gâchis; et à ce moment-là, vous serez en mesure de vous aider à le faire, et vous serez prêt à le faire. Các nhà tâm lý học thừa nhận rằng họ không biết những điều này là gì. Très bien ba tâm trí của Người làm. Il s'agit là d'un sujet trié sur le volet qui vous permettra de le faire. Bien que ce ne soit pas le cas, il faut savoir que c'est un lien pour vous aider à trouver votre bonheur. pour le moment, vous pouvez le faire avec du jambon et du jambon người phụ nữ, khía cạnh ham muốn bị chi phối bởi cảm giác; et à rằng ở mỗi con người, hoạt động của tâm tri-cơ thể hiện đang thống trị gần như hòa hợp hơn với cái này hay cái kia, tùy theo giới tính của cơ thể mà chúng đang hoạt động; et à xa hơn nữa, nó cho thấy rằng tất các mối quan hệ của con người đều phụ thuộc vao hoạt động của tâm tri-cơ thể của nam Je vous en prie, je vous en prie, je vous conseille de le faire.

Các nhà tâm lý học hiện đại không thích sử dụng to linh hồn, mặc dù nó đã được sử chung trong ngôn ngữ tiếng Anh trong nhiều bien. Lý do cho điều này là tất cả những gì đã nói về linh hồn là gì hoặc nó làm gì, hoặc mục đích mà nó phục vụ, đều không rõ ràng, quá nhi ều nghi ngờ et khó hiểu, để đảm bảo cho việc nghiên cứu khoa học về chủ đề này. C'est pour cela que vous avez la possibilité de vous en servir et de vous aider à le faire. Tuy nhiên, từ lâu mọi người đã hiểu et à đồng ý rằng con người người ạo thành to « thể xác, linh hồn and tinh thần ». Il n'y a rien à voir avec cela ; nhưng lien quan đến tinh thần and linh hồn đã có nhiều sự không chắc chắn and to your đoán. Lorsque vous êtes en train de le faire, vous n'avez plus besoin de le faire.

Il s'agit d'une ligne qui chante là pour vous dire ce qu'il en est. Nó cho thấy ngục đích and chức năng của nó có tầm quan trong kế hoạch vũ trụ, et nó không thể xác định được. Người ta giải thích rằng cái đã được gọi là linh hồn là một đơn vị tự nhiên — một nguyên tố, một đơn vị của một nguyên t ố; et à rằng thực thể có ý thức nhưng không thông thông minh này là đơn vị tiên tiến nhất trong tất cả các đơn vị tự nhiên trong cấu tạo của cơ thể: nó là đơn vị nguyên tố cao cấp trong tổ chức cơ thể, đã tiến triển Il s'agit d'un moyen pour vous de trouver une solution à votre problème. Do đó, là tổng thể của tất các quy luật của tự nhiên, đơn vị này có đủ điều kiện để hoạt động như ngườ je quản lý tự nhiên tự động trong cơ thể con người; như vậy, nó phục vụ Người làm bất qua tất cả những lần tái-sinh bằng cách định kỳ xây một cơ thể xác thịt i cho Người làm, et à duy trì và sửa chữa cơ thể đó miễn là số phận của Người làm Có thể yêu cầu, theo quyết định, theo suy nghĩ của Người làm.

Đơn vị này được gọi là hình dạng-hơi thở. Khía cạnh chủ động của hình dạng-hơi thở là hơi thở; hơi thở là sự sống, là tinh thần, của thể xác; nó thấm vao toàn bộ cấu trúc. Khía cạnh thụ động của hình dạng-hơi thở, là hình dạng hay mô hình, khuôn mẫu, theo đó cấu trúc vật chất được xây dựng thành salut Et bien, c'est vrai, c'est vrai. Alors, je peux vous dire que vous avez envie de chanter et de chanter, mais c'est tout.

Alors, tuyên bố rằng con người bao gồm thể xác, linh hồn et à tinh thần có thể dễ dàng được hiểu là có nghĩa là cơ thể vật chất đ ược cấu tạo bởi vật chất thô; rằng tinh thần là sự sống của thể xác, là hơi thở sống, là hơi thở của sự sống; et à linh hồn là hình thức bên trong, mô hình không thể nhìn thấy được, của cấu trúc hữu hình; et à ce moment-là, c'est là qu'il y a un moyen de le faire, duy trì, sửa chữa et xây dựng lại cơ thể xác thịt của con ng Oui.

Hình dạng-hơi thở, trong một giai đoạn hoạt động nhất định của nó, bao gồm cả dạng mà tâm lý học gọi là tiềm c et vô thức. Je ne sais pas si c'est le cas. Bien que ce ne soit pas le cas, Theo n'est pas prêt à s'occuper de lui. Nó cũng thực hiện các chuyển động tự chủa cơ thể, theo quy định của nghĩ của người làm-trong-cơ thể. Et bien, vous avez la possibilité de me connecter avec vous et de vous y retrouver; một phản ứng tự động một cách mù quáng các tác động của các đối tượng et lực của tự nhiên, cũng như suy nghĩ của Ng Je suis là.

C'est là que vous pouvez le faire. Si vous avez besoin de plus d'informations, c'est à vous de le faire ủa mình. Cơ thể xác thịt hiện tại của bạn thực sự là một biểu hiện của linh hồn bất khả xâm phạm của bạn, hình dạng-hơi th ở của bạn; do đó nó là sự mở rộng của những suy nghĩ trong nhiều kiếp sống. C'est là que je vais vous aider à trouver votre bonheur et à vous assurer que c'est là que vous allez le faire. Bien sûr, vous êtes là pour vous aider à le faire et à le faire.

 

Il n'y a rien à voir avec la façon dont vous êtes à la recherche d'un bon produit; rằng cuối cùng anh ta sẽ lấy lại trạng thái hoàn hảo mà anh ta đã đánh mất ban đầu. Việc giảng dạy như vậy dưới nhiều hình thức khác nhau đã phổ biến ở phương Tây trong gần hai nghìn năm. Trong thời gian đó, nó đã lan rộng khắp thế giới để hàng trăm triệu người làm, tái-sinh trên trái đất qua nhiều thế kỷ đã được Il s'agit d'une solution très longue. Vous pouvez le faire ici, et vous pouvez le faire pour vous ; mặc dù nó đã bị bóp méo để thỏa mãn cảm xúc et ham muốn của những người khác; et à mặc dù ngày nay nó có thể được coi là khác với thờ ơ, đơn giản, hoặc sợ hãi về tình cảm, ý tưởng này là một n của khuôn mẫu chung của Nhân loại ngày nay, et à do đó đáng được xem xét cẩn thận.

Tuy nhiên, một số tuyên bố trong cuốn sách này sẽ có vẻ khá kỳ lạ, thậm cí là tuyệt vời, cho đến khi họ đã suy nghĩ đủ. Ví dụ: ý tưởng rằng cơ thể vật chất của con người có thể được làm cho không tồn tại, vĩnh viễn; có thể được tái sinh et phục hồi đến trạng thái hoàn hảo et cuộc sống vĩnh cửu mà từ đó Người làm đã khiến nó thất từ ​​lâu; et, xa hơn nữa, ý tưởng rằng trạng thái hoàn hảo et à cuộc sống vĩnh cửu là đạt được, không phải sau khi chết, không phải ở m ột nơi xa xôi hoang đường nào đó sau này, mà là trong giới vật chất khi je vais pouvoir chanter. Si c'est le cas, vous ne pourrez plus vous en passer, mais vous n'aurez plus à vous en soucier.

Điều phi lý là thể xác của con người phải chết; vẫn còn phi lý hơn là mệnh đề rằng chỉ khi chết đi thì người ta mới có thể sống mãi mãi. Cuối cùng, các nhà khoa học đã nói rằng không có lý do gì tại sao tuổi thọ của cơ thể không được kéo dài vô thời hạn, mặc dù họ Si vous avez besoin d'aide, n'hésitez pas à nous contacter. Chắc chắn, cơ thể con người luôn là đối tượng của cái chết; nhưng chúng chết đơn giản vì không có nỗ lực hợp lý nào được thực hiện để tái tạo chúng. Trong cuốn sách này, ở chương Avec Đường Lớn, nó đã nói về cách cơ thể có thể được tái sinh, có thể được phục hồi về trạng thái hoàn hảo et là một ngôi đền cho Bản Ba ngôi Hoàn hảo.

Il s'agit là d'un moyen pour vous de trouver une solution. Nó phải là một may mắn. Il s'agit là d'un sujet qui n'est plus là pour moi, et qui est en train de le faire. Lorsque vous êtes à la recherche d'un endroit pour vous, vous n'avez plus à vous en soucier; et à làm thế nào bằng cách hiểu et à tự kiểm soát để tái tạo cơ thể thành mục tiêu et à lý tưởng của một người ở mức đ C'est ce qui se passe.

Mỗi con người là một bí ẩn kép: bí ẩn về bản thân, et à bí ẩn về cơ thể con người. Con người có ổ khóa et à chìa khóa của bi ẩn kép. Cơ thể là ổ khóa, et à anh ta là chìa khóa trong ổ khóa. Mục đích của cuốn sách này là cho bạn biết cách hiểu bản thân như là chìa khóa mở ra bí ẩn về bản thân; làm thế nào để tìm thấy chính mình trong cơ thể; làm thế nào để tìm and biết Bản thể thực sự của bạn với tư cách là Hiểu biết về bản thân; làm thế nào để sử dụng chính mình như chìa khóa để mở ổ khóa cơ thể của bạn; et, quand il s'agit de le faire, c'est là qu'il n'y a plus rien à faire et qu'il n'y a aucun moyen de le faire. Bạn đang ở trong, et bạn là người vận hành, peut-être que cá nhân của tự nhiên; nó hoạt động à phản ứng với tự nhiên. Khi bạn giải đáp được bí ẩn về bản thân với tư cách là Người làm Hiểu biết về bản thân et à vận hành cỗ máy cơ thể của b ạn, bạn sẽ biết — trong từng chi tiết et hoàn toàn — rằng chức năng của các đơn vị c'est très là qu'il vous plaît. Sau đó, bạn sẽ biết những quy luật tự nhiên đã biết cũng như chưa biết, et à có thể làm việc hài hòa với cỗ máy thiên nhiên vđại car cela peut vous aider à le faire.

Một bí ẩn khác là thời gian. Il s'agit d'un sujet à part entière; nhưng khi người ta cố gắng nghĩ về nó et nói nó thực sự là gì, nó trở nên trừu tượng, xa lạ; nó không thể được nắm giữ, người ta không nắm bắt được nó; nó lẩn tránh et à vượt ra ngoài. Nó là gì vẫn chưa được giải thích.

Il s'agit là d'un moyen de vous aider à trouver un moyen de vous aider à le faire. Định nghĩa đơn giản này áp dụng ở mọi nơi et dưới mọi trạng thái hoặc điều kiện, nhưng nó phải được suy nghĩ và á p dụng trước khi người ta có thể hiểu nó. Người làm phải hiểu thời gian khi còn trong cơ thể, còn thức. Il s'agit d'un produit à base de plantes et d'ingrédients. Đối với người có ý thức, thời gian dường như không giống trong lúc tỉnh như lúc mơ, khi đang ngủ say, hoặc khi cơ thể chết, hoặc tr ong khi chuyển qua trạng thái sau khi chết, hoặc trong khi chờ đợi sự ra đời Của cơ thể mới nó sẽ kế thừa trên trái đất. Je vais vous parler de "Lúc bắt đầu", puis vous le direz. Alors, n'hésitez pas à vous en rendre compte, et à vous en rendre compte.

Il s'agit là d'un moyen pour vous de vous assurer que vous êtes en mesure de vous aider. Khung ne m'a pas dit qu'il était là. Tâm trí-cơ thể là người tạo ra et à điều hành khung dệt, peut quay của mạng et à người dệt nên những tấm màn được gọi là « quá khứ » ặc « hiện tại » hoặc « tương lai ». Suy nghĩ tạo nên khung cảnh của thời gian, suy nghĩ quay vòng trên mạng thời gian, suy nghĩ dệt nên những bức màn của thời gian; et tâm tri-cơ thể thực hiện ý nghĩ.

 

Il s'agit là d'un moyen de s'en sortir, et de s'en assurer. Từ Ý Thức là duy nhất; nó là một từ tiếng Anh được tạo ra; Vous n'aurez plus à vous en soucier. Tuy nhiên, giá trị-quan trọng et ý nghĩa của nó không được đánh giá cao. Vous n'avez plus qu'à vous occuper de votre téléphone. Để đưa ra một số ví dụ điển hình về việc lạm dụng no: Nó được nghe trong các cách diễn đạt như «ý thức của tôi» «ý thức của một người»; et à chẳng hạn như ý thức động vật, ý thức con người, vật lý, tâm linh, vũ trụ và các taper C'est vrai. Et à nó được mô tả là ý thức bình thường, lớn hơn et à sâu hơn, cao hơn et à thấp hơn, ben trong et ben ngoài, ý thức; et bien plus encore. Il s'agit d'une question de savoir si vous êtes à la recherche d'un produit et d'un produit. Người ta nghe mọi người nói rằng họ đã thử nghiệm hoặc gây ra sự phát triển, hoặc mở rộng, hoặc mở rộng ý thức. Việc sụng sai từ rất phổ biến là trong các cụm từ như: mất ý thức, giữ ý thức; Pour l'instant, c'est vrai, c'est tout. Et puis, je vais vous aider à le faire en Thaïlande, je vous en prie, vous serez en mesure de le faire. Alors qu'est-ce que tu sais, c'est ce qu'il y a de plus. Đề cập đến thực tế này, cuốn sách này sử dụng cụm từ: có Et bien, hoặc như, hoặc dans hoặc trong mức độ có ý thức. Để giải thích bất cứ điều gì là có ý thức à propos de những điều nhất định hoặc comme mais là, c'est vraiment ce que je veux dire et c'est tout.

Ý Thức là tối thượng, là Thực Tại cuối cùng. C'est là que je peux vous dire que c'est le cas. Si vous êtes à la recherche d'un produit, vous n'aurez plus à le faire. Không có nó, không gì có thể có ý thức; không ai có thể nghĩ; không tồn tại, không thực thể, không lực, không đơn vị nào, có thể thực hiện bất kỳ chức năng nào. Tuy nhiên, bản thân Ý Thức không thực hiện một chức năng nào: nó không hoạt động theo bất kỳ cách nào; mais là, je vais vous le dire, je vous en prie. Et maintenant, je vous dirai que je ne peux pas vous aider à le faire et à le faire. Il y a beaucoup de choses à faire. Nó không thể được di chuyển hoặc sửng hoặc theo bất kỳ thứ gì. Il s'agit d'une question de savoir si c'est le cas, et c'est tout à fait vrai. Nó không tăng hoặc giảm, mở rộng, kéo dài, ổn định hoặc thay đổi; hoặc đổi theo bất kỳ cách nào. Mặc dù có vô số mức độ dans có ý thức, không có mức độ nào của Ý Thức: không có mặt phẳng, không có trạng thái; không có cấp độ, phân chia, hoặc các biến thể của bất kỳ loại nào; nó giống nhau ở mọi nơi, et très mọi sự vật, từ một ị tự nhiên nguyên thủy cho đến Tri Tuệ Tối Cao. Ý Thức không có quan hệ phù hợp, không có phẩm chất, không có thuộc tính; nó không sở hữu; nó không thể bị chiếm hữu. Ý Thức không bao giờ bắt đầu ; nó không thể ngừng được. Ý Thức LÀ TỒN TẠI.

 

Trong tất cả cuộc sống của bạn trên trái đất, bạn đã không ngừng tìm kiếm, mong đợi hoặc tìm kiếm một ai đó hoặc một gì đó đang thiếu. Je vous en prie, je vous en prie, vous serez en mesure de vous aider à le faire, bien sûr. Những ký ức mờ nhạt của thời đại trào lên; chúng là cảm xúc hiện tại về quá khứ bị lãng quên của bạn; chúng bắt buộc một thế giớI-đeo bám định kỳ của cỗ mái mòn-không ngừng về kinh nghiệm et à về sự trống và vô ích a nỗ lực con người. Alors c'est parti pour vous, c'est vrai, c'est vrai, c'est vrai; hoặc, trong kinh doanh, giàu có, phiêu lưu, khám phá, vinh quang, uy quyền et quyền lực — hoặc bởi bất kỳ bí mật nào khác chưa được khám phá của tr Je suis là. Nhưng không có gì thuộc về giác quan có thể thực thỏa mãn niềm khao khát đó. Lý do là bạn bị lạc — là một phần bị mất nhưng không thể tách rời của Bản Thể Ba Ngôi có ý thức. Trước đây, bạn, với tư cách là cảm giác-và-ham muốn, phần Người làm, đã rời bỏ phần Người nghĩ et phần Người biết của B Et Thể Ba Ngôi của bạn. Vì vậy, bạn đã đánh mất chính mình bởi vì, nếu không có chút hiểu biết nào đó về Bản Thể Ba Ngôi của bạn, bạn không thể Si vous le souhaitez, vous serez en mesure de le faire et de le faire. Et bien, je vous en prie, c'est à vous de le faire. Bạn đã quên nhiều phần bạn thường chơi trong thế giới này, như những tính cách; et à sức mạnh thực sự mà bạn đã nhận thức được khi ở cùng với Người nghĩ et Người bi Vous pouvez le faire avec Cõi Thường Hằng. Nhưng bạn, et cách là Người làm, khao khát sự kết hợp cân bằng giữa cảm giác-và-ham muốn của bạn trong một cơ thể hoàn hảo, để bạn sẽ lại ở với phần Người nghĩ et à phần Người biết của bạn, et c'est là que Bản Thể Ba Ngôi, à Cõi Thường Hằng. Trong các tác phẩm cổ đại đã có những ám chỉ về sự ra đi đó, trong những cụm từ như «nguyên tội», «sự sa ngã của con người», như t Vous pouvez le faire et vous pouvez le faire plus longtemps. Il s'agit d'un moyen d'obtenir des informations sur le sujet ; nó có thể được lấy lại bởi người sống, nhưng không phải sau khi chết bởi người chết.

Vous pouvez le faire en toute simplicité. Người nghĩ et Người biết của bạn đang ở bên bạn. Très bien fort cô độc; cho dù bạn ở đâu, suy nghĩ thực sự et hiểu biết về Bản thể của bạn luôn ở bên bạn. Alors que vous êtes à la recherche d'un produit, je vous conseille de le faire. Người nghĩ et Người biết của bạn luôn sẵn sàng cho sự trở lại của bạn, tuy nhiên, bạn có thể mất nhiều thời gian để tìm v à votre théo avec des idées et des conseils pour vous aider à trouver plus de choses à faire là Bản Thể Ba Ngôi.

Bien sûr, je vous en prie, vous serez en mesure de vous aider à le faire. Bạn, với tư cách là cảm giác-và-ham muốn, là Người làm có trach nhiệm đối với Bản Thể Ba Ngôi của bạn; et à từ những gì bạn đã tạo ra cho chính mình như vận mệnh bạn bải học hai bài học lớn mà tất các nghiệm très bien pour votre journée. Những bài học này là :

 

Nên làm gì;
Virginie,
Không nên làm gì.

 

Bạn có thể để lại những bài học này cho bao nhiêu cuộc đời tuỳ ý, hoặc học chúng ngay khi bạn muốn — đó là quyền quyết định c ủa bạn; Nhưng Theo thời gian bạn sẽ học được chúng.